TỔN THẤT BẢO HIỂM P&C Ở MỸ TRONG 9 THÁNG ĐẦU NĂM 2022

Nguồn: insurancebusinessmag.com

 

Theo một báo cáo đặc biệt mới đây từ Tổ chức xếp hạng tín nhiệm hàng đầu AM Best, ngành bảo hiểm tài sản & tai nạn (P&C) của Mỹ đã chịu tổn thất ròng 24,3 tỷ USD (khoảng 571 nghìn tỷ VND) trong 9 tháng đầu năm 2022.

 

 

AM Best cho biết, mức tổn thất ròng trên đã giảm 17,9 tỷ USD (khoảng 420,7 nghìn tỷ VND) so với cùng kỳ năm trước, nhờ vào phí bảo hiểm thuần được hưởng[1] tăng 8,4%, tiền lãi cho người được bảo hiểm giảm 22,3% do các tổn thất đã phát sinh và chi phí tính toán tổn thất tăng 14,0% cũng như các chi phí thẩm định khác tăng 6,5%.

Nguyên nhân kết quả kinh doanh sụt giảm chủ yếu nằm ở phân khúc bảo hiểm con người, nhất là bảo hiểm xe hơi. Vào tháng 9, AM Best đã điều chỉnh mức triển vọng của thị trường bảo hiểm xe cá nhân ở Mỹ từ ổn định thành tiêu cực. Kể từ quý 2, tình hình ở các hãng bảo hiểm trượt dốc nghiêm trọng do áp lực lạm phát kéo dài và vấn đề tỷ lệ phí tương xứng.

AM Best nhận định, tổn thất ở phân khúc bảo hiểm con người và ảnh hưởng từ bão Ian trong thời gian 9 tháng qua đã khiến tỷ lệ kết hợp[2] của ngành bảo hiểm P&C suy giảm còn 102,8. AM Best cũng ước tính rằng, tổn thất thiên tai sẽ chiếm 7,0 điểm trên tỷ lệ kết hợp của 9 tháng năm 2022, giảm so với mức ước tính 8,2 điểm của 9 tháng năm 2021.

Mức sụt giảm doanh thu hoạt động trước thuế đã được cải thiện còn 19,3%, nhờ khoản tiền mặt và nguồn vốn 10,8 tỷ USD (khoảng 253,8 nghìn tỷ VND) phân phối cho Công ty bảo hiểm Columbia vào đầu năm đã thúc đẩy doanh thu đầu tư ròng lên 29,8%. Chi phí thuế giảm 54,2% và lợi tức vốn thực nhận[3] giảm 67,5%, dẫn đến doanh thu ròng giảm 26,3% xuống còn 29,1 tỷ USD (hơn 683,9 nghìn tỷ VND).

Theo AM Best, thặng dư ngành bảo hiểm P&C giảm 11,0% từ cuối năm 2021, xuống còn 919,6 tỷ USD (khoảng 21,6 triệu tỷ VND). Nguyên nhân là do 37,9 tỷ USD (hơn 890,8 nghìn tỷ VND) doanh thu ròng, vốn góp và các khoản lãi thặng dư khác bị giảm 27,7 tỷ USD (khoảng 651 nghìn tỷ VND) cổ tức và 113,3 tỷ USD (hơn 2,6 triệu tỷ VND) biến động trong tổng các khoản lỗ chưa thực nhận[4] tại Công ty bảo hiểm National Indemnity, Công ty bảo hiểm Columbia và Công ty bảo hiểm State Farm Mutual.

 

——————————————————————-

[1] Tổng phí được hưởng (gross earned premium): là phí bảo hiểm thu được sau khi hợp đồng bảo hiểm hết hạn. Vì công ty bảo hiểm có nghĩa vụ đối với các rủi ro được bảo hiểm trong thời gian bảo hiểm nên họ không lập tức xem phí bảo hiểm được thanh toán cho một hợp đồng là thu nhập, mà là phí bảo hiểm chưa được hưởng (unearned).

Phí bảo hiểm thuần được hưởng (net earned premium): là phí bảo hiểm thu được sau khi công ty bảo hiểm đã thanh toán xong các khiếu nại và trừ phần phí được hưởng đã tái bảo hiểm.

[2] Tỷ lệ kết hợp (combined ratio): là tổng các loại chi phí tính trên doanh thu phí bảo hiểm gốc. Nếu tỷ lệ này lớn hơn hoặc bằng 100% đồng nghĩa với việc hoạt động kinh doanh bảo hiểm thua lỗ. Tỷ lệ kết hợp cho thấy công ty bảo hiểm/ tái bảo hiểm có lợi nhuận trong nghiệp vụ bảo hiểm hay không mà không xem xét đến lãi đầu tư từ phí bảo hiểm thu được.

[3] Lợi tức vốn (capital gain): là sự gia tăng giá trị của một tài sản vốn (khoản đầu tư hoặc bất động sản) mang lại cho tài sản giá trị cao hơn giá mua ban đầu.

Lợi tức vốn thực nhận (realized capital gain): là tiền lãi nhận được khi tài sản được bán đi.

[4] Khoản lãi/lỗ chưa thực nhận (unrealized gain/loss): là khoản lãi/ lỗ trên giấy, chưa hiện thực hóa cho đến khi một cổ phiếu (hoặc khoản đầu tư khác) mà nhà đầu tư sở hữu thực sự được bán. Ví dụ, khoản lỗ chưa thực nhận xảy ra vào lúc một cổ phiếu bị giảm giá sau khi được nhà đầu tư mua về.