TÌNH HÌNH CỔ PHIẾU CỦA WHITE MOUNTAINS TRONG QUÝ 2
Nguồn: insurancebusinessmag.com
Theo báo cáo tài chính quý 2 năm 2024 của Tập đoàn bảo hiểm White Mountains, giá trị sổ sách trên mỗi cổ phiếu[1] (BVPS) của công ty là 1,722 USD (gần 42 nghìn VND), trong khi giá trị sổ sách điều chỉnh trên mỗi cổ phiếu (ABVPS) là 1,777 USD.
Trong quý 2, hai chỉ số trên đều giảm 1% do White Mountains đầu tư vào Công ty công nghệ MediaAlpha. Nếu loại trừ khoản này, ABVPS sẽ tăng 2% (và 4% bao gồm cổ tức nếu tính cả nửa đầu năm), nhờ vào kết quả kinh doanh vững chắc và lợi nhuận đầu tư khả quan.
Ông Manning Rountree – Giám đốc điều hành của White Mountains cho biết, “Công ty con (tái) bảo hiểm chuyên biệt, tài sản, tai nạn Ark đạt tỷ lệ kết hợp[2] 89% với phí bảo hiểm gộp là 697 triệu USD (khoảng 17,1 nghìn tỷ VND) trong quý 2, tăng 15% so với cùng kỳ năm ngoái. Công ty tương hỗ bảo hiểm trái phiếu địa phương BAM đạt tổng phí bảo hiểm gộp 28 triệu USD (khoảng 688 tỷ VND) và đóng góp thặng dư thành viên, tăng 7% so với cùng kỳ năm trước nhờ lượng giao dịch dồi dào ở thị trường gốc”.
Bên cạnh đó, lợi nhuận trước lãi vay, thuế và khấu hao[3] (EBITDA) đã điều chỉnh của Công ty quản lý đầu tư Kudu tăng trong 12 tháng gần nhất, giá trị danh mục đầu tư liên tục tăng 7%. Nối tiếp quý 1, Tổng đại lý bảo hiểm Bamboo lần nữa đạt phí quản lý tăng gấp 3 lần so với cùng kỳ năm trước, nâng cao chỉ số EBITDA đã điều chỉnh.
Tổng doanh thu của White Mountains phân bổ cho các cổ đông phổ thông là 55 triệu USD (khoảng 1,35 nghìn tỷ VND) trong quý 2 và 182 triệu USD (khoảng 4,4 nghìn tỷ VND) trong nửa đầu năm 2024, so với con số năm ngoái lần lượt là 21 triệu USD (khoảng 516 tỷ VND) và 201 triệu USD (khoảng 4,94 nghìn tỷ VND).
Đồng thời, công ty cũng có lợi nhuận đầu tư ròng đã thực nhận và chưa thực nhận từ MediaAlpha là 139 triệu USD (khoảng 3,4 nghìn tỷ VND) và 72 triệu USD (khoảng 1,76 nghìn tỷ VND) trong trong quý 2 và nửa đầu năm 2024, so với con số năm ngoái lần lượt là 77 triệu USD (gần 1,9 nghìn tỷ VND) và 8 triệu USD (khoảng khoảng 196 tỷ VND).
——————————————————————-
[1] Giá trị sổ sách của một cổ phiếu (Book value per share – BVPS): là giá trị phần vốn chủ sở hữu trên một cổ phiếu theo sổ sách của báo cáo tài chính kỳ gần nhất, được tính bằng công thức Vốn chủ sở hữu chia cho Tổng số lượng cổ phiếu đang lưu hành của công ty. Theo Thông tư 91/2020/TT-BTC, giá trị sổ sách là giá trị còn lại của tài sản bảo đảm (trong trường hợp tài sản cố định) tại thời điểm giao kết hợp đồng hoặc giá trị xác định theo phương pháp nội bộ của tổ chức kinh doanh chứng khoán tại thời điểm giao kết hợp đồng (nếu là loại tài sản khác).
[2] Tỷ lệ kết hợp (combined ratio): là tổng các loại chi phí tính trên doanh thu phí bảo hiểm gốc. Nếu tỷ lệ này lớn hơn hoặc bằng 100% đồng nghĩa với việc hoạt động kinh doanh bảo hiểm thua lỗ. Tỷ lệ kết hợp cho thấy công ty bảo hiểm/ tái bảo hiểm có lợi nhuận trong nghiệp vụ bảo hiểm hay không mà không xem xét đến lãi đầu tư từ phí bảo hiểm thu được.
[3] Lợi nhuận trước lãi vay, thuế và khấu hao (earning before interest, taxes, depreciation and amortization – EBITDA): là chỉ số tài chính phản ánh lợi nhuận của một doanh nghiệp trước khi trừ đi các loại chi phí lãi vay, khấu hao và thuế thu nhập, được dùng để đánh giá dòng tiền từ hoạt động kinh doanh.