PEAK RE ĐẠT LỢI NHUẬN RÒNG CAO THỨ NHÌ LỊCH SỬ CÔNG TY
Nguồn: insurancebusinessmag.com
Công ty tái bảo hiểm Peak Re vừa công bố kết quả tài chính năm 2024 tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2024, ghi nhận lợi nhuận ròng sau thuế là 187 triệu USD (khoảng 4,8 nghìn tỷ VND) – đánh dấu mức lợi nhuận hàng năm cao thứ nhì trong lịch sử 12 năm của công ty.

Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu đã điều chỉnh đạt 15,7%, trong khi tổng vốn chủ sở hữu tăng lên 1,43 tỷ USD (khoảng 37,1 nghìn tỷ VND), nhờ hiệu suất kinh doanh và đầu tư ở tất cả phân khúc. Tổng phí ghi nhận ổn định ở mức 1,76 tỷ USD, doanh thu tái bảo hiểm là 1,16 tỷ USD. Dịch vụ tái bảo hiểm thu được tổng 144 triệu USD (khoảng 3,7 nghìn tỷ VND) và hệ số thanh toán nợ[1] là 186%.
Bắt đầu vào năm 2022, việc tái cấu trúc danh mục tài sản và tai nạn (P&C) của Peak Re vẫn đang định hình kết quả kinh doanh. Sự chuyển dịch sang phân khúc phi tỷ lệ và phân tầng vượt mức bồi thường cao hơn giúp giảm thiểu rủi ro do thiên tai gây ra vào năm 2024. Cách tiếp cận này cũng góp phần cải thiện tỷ lệ kết hợp[2] còn 84%, so với mức 87,3% của năm trước. Peak Re tiếp tục mở rộng thị trường doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Mỹ, đặc biệt là phân khúc tai nạn và rủi ro mạng thông qua nền tảng Bermuda.
Doanh thu phí gộp từ phân khúc nhân thọ và sức khỏe (L&H) của Peak Re đạt 405 triệu USD (khoảng 10,5 nghìn tỷ VND), chiếm 23% danh mục tái bảo hiểm. Mặc dù giảm nhẹ so với năm trước nhưng công ty đã tái cam kết dài hạn với phân khúc này. Peak Re cung cấp giải pháp L&H ở các thị thường Trung Quốc, Ấn Độ, Việt Nam, Indonesia và Trung Đông dựa trên nguyên tắc phù hợp với điều kiện địa phương như nhân khẩu học hay thay đổi về quy định.
Doanh thu đầu tư đạt 122 triệu USD (khoảng 3,16 nghìn tỷ VND), sinh lợi 3,6% trên tài sản được quản lý là 3,33 tỷ USD (khoảng 86,4 nghìn tỷ VND), tăng so với mức 3,12 tỷ USD của năm 2023. Danh mục đầu tư tập trung vào các tài sản có doanh thu cố định ngắn hạn và chất lượng cao.
Trước đó, Peak Re báo cáo lợi nhuận ròng kỷ lục 200 triệu USD (khoảng 5,19 nghìn tỷ VND) trong năm 2023 mặc cho những thách thức lớn từ thị trường. Hiệu suất được cải thiện đáng kể nhờ những thay đổi trong hoạt động tái bảo hiểm và quản lý tài sản, giúp tổng vốn chủ sở hữu của công ty tăng 14,3% so với năm 2022, đạt 1,28 tỷ USD (khoảng 33,2 nghìn tỷ VND).
Năm 2024, Peak Re đã xây dựng hệ thống nhượng quyền và đa dạng hóa danh mục tái bảo hiểm về cả mặt địa lý lẫn phân khúc kinh doanh. Giá trị kinh tế của Peak Re là 1,58 tỷ USD dựa trên tổng giá trị tài sản ròng và lợi nhuận cận biên từ hợp đồng[3].
Vào tháng 8 năm 2024, Tổ chức đánh giá tín nhiệm AM Best tái khẳng định xếp hạng sức mạnh tài chính của Peak Re là A- và điều chỉnh triển vọng thành “ổn định”, cho thấy vị thế vốn và tình hình hoạt động của công ty.
Trong bối cảnh vốn tái bảo hiểm toàn cầu đạt 607 tỷ USD (khoảng 15765 nghìn tỷ VND) vào đầu năm nay, Peak Re dự đoán nhu cầu tái bảo hiểm vẫn tiếp diễn trong năm 2025 bất chấp những biến động như sự cố cháy rừng ở California. Peak Re đã duy trì và mở rộng hơn 80% mạng lưới khách hàng tại các đợt tái tục vào tháng 1. Peak Re cũng tiếp tục đầu tư vào cơ sở hạ tầng kỹ thuật số và năng lực phân tích, qua đó ghi nhận những cải thiện về hiệu quả kinh doanh nhờ nâng cao các công cụ dữ liệu và tự động hóa.
——————————————————————-
[1] Hệ số thanh toán nợ (Solvency ratios): là chỉ số tài chính để đo lường khả năng của một công ty trả các khoản nợ, đối với các công ty bảo hiểm là khả năng chi trả các yêu cầu bồi thường. Hệ số thanh toán nợ tính bằng tổng số thu nhập sau thuế của công ty, bao gồm cả các chi phí phi tiền mặt được giảm trừ, so với tổng nợ phải trả của công ty. Hệ số khả năng thanh toán của mỗi ngành khác nhau, thông thường hệ số này cao hơn 20% được xem là tốt.
[2] Tỷ lệ kết hợp (combined ratio): là tổng các loại chi phí tính trên doanh thu phí bảo hiểm gốc. Nếu tỷ lệ này lớn hơn hoặc bằng 100% đồng nghĩa với việc hoạt động kinh doanh bảo hiểm thua lỗ. Tỷ lệ kết hợp cho thấy công ty bảo hiểm/ tái bảo hiểm có lợi nhuận trong nghiệp vụ bảo hiểm hay không mà không xem xét đến lãi đầu tư từ phí bảo hiểm thu được.
[3] Lợi nhuận cận biên từ hợp đồng (contractual service margin – CSM, lợi nhuận dự kiến chưa được hưởng của hợp đồng): là một cấu phần của giá trị ghi sổ của tài sản hoặc nợ phải trả cho một nhóm hợp đồng (tái) bảo hiểm, đại diện cho phần lợi nhuận chưa được hưởng mà doanh nghiệp (tái) bảo hiểm sẽ ghi nhận khi cung cấp dịch vụ.

