MARSH MCLENNAN CÔNG BỐ KẾT QUẢ TÀI CHÍNH QUÝ 3

Nguồn: insurancebusinessmag.com

 

Công ty dịch vụ tư vấn rủi ro và môi giới bảo hiểm toàn cầu MarshMcLennan vừa công bố, doanh thu trong quý 3 năm 2022 đạt mức 4,77 tỷ USD (khoảng 118,1 nghìn tỷ VND), tăng 8% tính theo doanh thu cơ bản[1]. Tất cả khu vực đều tăng trưởng, riêng các hoạt động kinh doanh ngoài Mỹ và Canada có mức tăng trưởng doanh thu cơ bản 11%.

 

 

MarshMcLennan cho biết, doanh thu ròng đạt 546 triệu USD (khoàng 13,5 nghìn tỷ VND) trong quý vừa qua, tương đương 1,08 USD cho mỗi cổ phiếu pha loãng[2], so với mức 1,05 USD cùng kỳ năm ngoái. Doanh thu hoạt động đạt 791 triệu USD (hơn 19,5 nghìn tỷ VND) tính đến ngày 30 tháng 9, tăng 7% so với năm trước. Doanh thu hoạt động đã điều chỉnh[3] tăng 12% lên 851 triệu USD (khoảng 21 nghìn tỷ VND).

Trong quý 3, doanh thu từ nhánh dịch vụ bảo hiểm và rủi ro của Marsh tăng 6% lên 2,8 tỷ USD (khoảng 69,3 nghìn tỷ VND). Doanh thu hoạt động tăng 32% lên 529 triệu USD (hơn 13 nghìn tỷ VND) và doanh thu hoạt động đã điều chỉnh là 562 triệu USD (khoảng 13,9 nghìn tỷ VND), cao hơn 20% so với năm trước. Doanh thu cơ bản của Công ty con tái bảo hiểm Guy Carpenter tăng 7%, đạt 328 triệu USD (khoảng 8,1 nghìn tỷ VND).

Bên cạnh đó, doanh thu từ dịch vụ tư vấn đạt 2 tỷ USD (hơn 49,5 nghìn tỷ VND), tức tăng 1% tính theo doanh thu và 8% tính theo doanh thu cơ bản. Doanh thu hoạt động giảm 14% ở mức 350 triệu USD (khoảng 8,6 nghìn tỷ VND), trong khi doanh thu hoạt động đã điều chỉnh tăng 3% lên 362 triệu USD (hơn 8,9 nghìn tỷ VND). Doanh thu cơ bản của Công ty con dịch vụ rủi ro, chiến lược và con người Mercer trong quý 3 tăng 5%, đạt 1,3 tỷ USD (khoảng 32 nghìn tỷ VND). Doanh thu cơ bản của Công ty con tư vấn tài chính Oliver Wyman tăng 13%, đạt 667 triệu USD (hơn 16,5 nghìn tỷ VND).

Ông Dan Glaser – Chủ tịch kiêm Giám đốc điều hành của Marsh McLennan đánh giá tích cực về tình hình hoạt động trong quý vừa qua của công ty, “Những giải pháp và tư vấn từ chúng tôi vẫn nhận được sự tín nhiệm cao từ khách hàng trong bối cảnh địa chính trị bất ổn và kinh tế vĩ mô biến động như hiện nay.”

 

——————————————————————-

[1] Doanh thu cơ bản (underlying revenue): là doanh thu không bao gồm tác động từ những thay đổi của tài sản được giữ để bán và thanh lý. Doanh thu cơ bản phản ánh hiệu suất hoạt động tự nhiên.

[2] Cổ phiếu pha loãng (diluted share): là cổ phiếu phổ thông của một công ty sẽ lưu hành và có sẵn để giao dịch trên thị trường mở sau khi các chứng khoán chuyển đổi (trái phiếu chuyển đổi hay quyền chọn mua cổ phiếu của nhân viên) được thực hiện. Số lượng cổ phiếu pha loãng tăng sẽ khiến Doanh thu trên mỗi cổ phiếu (EPS – thước đo phổ biến để đánh giá giá trị tương đối và khả năng sinh lời) của công ty giảm, nên nhà đầu tư cần xem xét cả EPS cơ bản và EPS pha loãng.

[3] Doanh thu hoạt động đã điều chỉnh (adjusted operating income): là số tiền thu được từ hoạt động của doanh nghiệp sau khi trừ đi khấu hao và chi phí hoạt động như giá vốn hàng bán (COGS) hay tiền lương, không bao gồm phí nghiên cứu và phát triển (R&D), chi phí hoạt động khác hay chi phí bất thường.